Thủ tục ly hôn thuận tình là một trong nhưng quy trình giải quyết ly hôn thuận tình tạo Tòa án có thẩm quyền. Trên thực tế, nhiều cặp vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân không đạt đến mục đến cuối cùng. Khi quá bế tắc, không còn cách nào cứu chữa hôn nhân được nữa nên họ đã đồng tình ly hôn. Tổng Đài Pháp Lý với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình sẽ giải đáp cho bạn các thắc mắc trên. Trong trường hợp, bạn có gặp bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 038 50 75759 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ kịp thời.
Ly hôn thuận tình là gì?
>> Luật sư tư vấn ly hôn thuận tình theo quy định mới nhất hiện nay, gọi ngay 038 50 75759
Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong đó, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn:
– Nếu chỉ chồng hoặc vợ yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo các quy trình giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương);
– Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo quy trình giải quyết ly hôn thuận tình.
Do đó, có thể hiểu ly hôn thuận tình là việc ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai bên vợ chồng. Đồng thời, căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện để cơ quan Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai bên vợ chồng, cụ thể như sau:
– Vợ chồng cùng nhau yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
– Hai bên đã thỏa thuận được về việc nuôi con, phân chia tài sản, cấp dưỡng cho con… trên cơ sở đảm bảo các quyền lợi chính đáng của vợ và con;
– Tòa án có thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn. Bởi vậy, chỉ được coi là ly hôn thuận tình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu ở trên.
Ly hôn thuận tình cần điều kiện gì?
>> Luật sư tư vấn điều kiện ly hôn thuận tình theo quy định mới nhất, gọi ngay 038 50 75759
Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện thuận tình ly hôn, cụ thể như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Như vậy, trong trường hợp nếu cả hai bên vợ chồng đã thực sự tự nguyện và thỏa thuận phân chia tài sản một cách công bằng thì Tòa án sẽ công nhận hai vợ chồng thuộc trường hợp thuận tình ly hôn.
Ai có quyền yêu cầu ly hôn thuận tình?
>> Luật sư giải đáp chính xác ai có quyền yêu cầu ly hôn thuận tình, gọi ngay 038 50 75759
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do vậy, cần xác định ai là đối tượng được quyền yêu cầu ly hôn.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, họ hàng người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, đồng thời cũng chính là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ.
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp hai vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa và muốn ly hôn thì cả hai vợ chồng cùng có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình.
Thủ tục ly hôn thuận tình cần có những giấy tờ gì? Hồ sơ ly hôn thuận tình
>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn thuận tình đầy đủ, nhanh chóng, gọi ngay 038 50 75759
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình, chia tài sản khi ly hôn được xác định là vụ việc dân sự. Do đó, để được cơ quan Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì cả hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ cụ thể như sau:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
– Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Các chứng cứ, tài liệu khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
– Các chứng cứ, tài liệu và các giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);
– Nếu hai bên vợ chồng đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức hóa lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;
– Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu). Đặc biệt, một trong những giấy tờ quan trọng đó là đơn xin ly hôn. Lưu ý, khi viết đơn xin ly hôn thuận tình, cả hai vợ chồng đều phải ký vào đơn.
Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình ở đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết
Bởi vì việc ly hôn thuận tình do cả hai vợ chồng cùng đồng ý và thỏa thuận với nhau. Do vậy, về nơi nộp hồ sơ hai bên vợ chồng cũng có thể thương lượng và thỏa thuận. Đồng thời, căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định cụ thể như sau:
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận chia tài sản, nuôi con khi ly hôn; Do đó, khi thuận tình ly hôn, hai người đều có thể thỏa thuận đến cơ quan Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục ly hôn thuận tình. Và Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện (căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Do đó, nếu cả hai vợ chồng cùng đồng ý muốn ly hôn thì có thể thỏa thuận nộp hồ sơ tại cơ quan Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.
Lưu ý: Hồ sơ ly hôn thuận tình có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện
Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình
>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, gọi ngay 038 50 75759
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng có thể được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn thuận tình Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định: “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình, chia tài sản khi ly hôn, thỏa thuận nuôi con.” Do đó, việc nộp đơn xin ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn ly hôn, thông báo về án phí Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, cán bộ Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết ly hôn. Nếu hồ sơ đủ các điều kiện, cán bộ Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, cả hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí Căn cứ theo thông báo của Tòa án sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng phí ly hôn thuận tình tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi đó, Thẩm phán tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của cả hai vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Trong trường hợp hòa giải ly hôn thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người. Nếu hòa giải ly hôn không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân này chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật. Như vậy, trong trường hợp cả hai vợ chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ và tiến hành theo thủ tục ly hôn thuận tình nêu trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải ly hôn, nếu vợ chồng suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai bên.
Giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình đúng quy trình mất bao lâu?
Mặc dù việc ly hôn do hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn nếu chỉ có yêu cầu của một bên. Tuy vậy, thủ tục ly hôn thuận tình vẫn phải thực hiện theo đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do vậy, thời gian để giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình cũng phải trải qua các mốc: Xem xét đơn, nộp tiền lệ phí tạm ứng, Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý, chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn thuận tình…
Dù vậy, thời gian này chỉ là con số tương đối vì còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố, tình tiết cụ thể của từng vụ việc ly hôn. Vì thế, thời gian thông thường để giải quyết một vụ thuận tình ly hôn khoảng từ 02 – 03 tháng. Nếu Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày.
Án phí ly hôn thuận tình
>> Luật sư tư vấn án phí ly hôn thuận tình theo quy định hiện nay, gọi ngay 038 50 75759
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, mức án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành không có giá ngạch và có giá ngạch. Theo đó, với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định cụ thể như sau:
– Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
– Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản vợ chồng thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì vợ và chồng phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
Phân biệt thuận tình ly hôn với ly hôn đơn phương
Điểm giống nhau giữa ly hôn thuận tình và đơn phương:
Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền. Đây là định nghĩa được nêu chi tiết căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Như vậy, ly hôn phải có quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền thì mới có hiệu lực, quan hệ hôn nhân mới chính thức chấm dứt. Cũng từ định nghĩa trên có thể thấy, kết quả của việc ly hôn có thể là quyết định hoặc bản án có hiệu lực do Tòa án có thẩm quyền ban hành. Tùy vào kết quả đạt được mà xem xét đến việc ly hôn thuộc trường hợp nào: Ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình.
Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn thuận tình được định nghĩa như sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục con cái dựa trên cơ sở bảo đảm các quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án có thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được các quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Riêng ly hôn đơn phương thì dựa theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định đây là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn nếu có các căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Từ những định nghĩa trên, có thể thấy, điểm giống nhau giữa hai hình thức ly hôn này bao gồm:
– Đây là hành vi nhằm muốn chấm dứt các quan hệ hôn nhân và gia đình giữa vợ và chồng.
– Chỉ khi nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền và nhận được văn bản (bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa) thì việc ly hôn mới hoàn tất và quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt.
– Án phí ly hôn nói chung nếu không có giá ngạch thì đều là 300.000 đồng nếu có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị tài sản (thấp nhất 300.000 đồng, cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng).
Điểm khác nhau giữa đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn: Ngoài những đặc điểm giống nhau nêu trên thì trên cơ bản, thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn là hai hình thức hoàn toàn khác nhau. Trong đó, có thể kể đến một số đặc điểm như sau:
Tiêu chí | Ly hôn đơn phương | Ly hôn thuận tình |
Căn cứ | Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 | Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 |
Định nghĩa | Ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên vợ, chồng yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân khi quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được | Ly hôn thuận tình là việc hai vợ, chồng cùng tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con… |
Bản chất | Vụ án dân sự | Vụ việc dân sự |
Người yêu cầu ly hôn | – Chồng hoặc vợ – Cha, mẹ, người thân tích khác nếu một bên bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi và là nạn nhân bạo lực gia đình do người kia gây ra. |