Năm 2023 Luật Kinh doanh bất động sản có sự thay đổi gì hay không?
Hiện tại vẫn chưa có thông tin chính thống nào về việc có sự thay đổi của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cho nên hiện tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 vẫn còn hiệu lực.Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đầu tư 2020 gồm có 6 Chương cụ thể như sau:Chương I Những quy định chungChương II Kinh doanh bất động sản có sẵnMục 1. Quy định chungMục 2. Mua bán nhà, công trình xây dựngMục 3. Cho thuê nhà, công trình xây dựngMục 4. Cho thuê mua nhà, công trình xây dựngMục 5. Chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đấtMục 6. Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sảnChương III Kinh doanh bất động sản hình thành trong tương laiChương IV Kinh doanh dịch vụ bất động sảnMục 1. Quy định chungMục 2. Dịch vụ môi giới bất động sảnMục 3. Dịch vụ sàn giao dịch bất động sảnMục 4. Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sảnChương V Quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sảnChương VI Điều khoản thi hành Các văn bản nào hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023?
Hiện nay có các văn bản hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản 2014 bao gồm các văn bản như sau:Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hànhNghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sảnNghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sảnThông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hànhCông văn 30/BXD-QLN năm 2017 hướng dẫn thực hiện Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản do Bộ Xây dựng ban hànhThông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-BXD quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXDThông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hànhCông văn 1436/BXD-QLN năm 2015 thực hiện Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014 do Bộ Xây dựng ban hànhThông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hànhChính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản là gì?
Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản như sau:- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.- Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.Các hành vi nào bị cấm trong Luật Kinh doanh bất động sản 2014?
Theo Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản bao gồm:- Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.- Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.- Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.- Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.- Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.- Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.